Polymorphism là gì?
- ★
- ★
- ★
- ★
- ★
Tính đa hình (polymorphism) đề cập đến khả năng thực hiện một hành động nhất định theo những cách khác nhau. Trong Java, tính đa hình (polymorphism) có thể có hai dạng: nạp chồng phương thức (method overloading) và ghi đè phương thức (method overriding). Nạp chồng phương thức (method overloading) xảy ra khi có nhiều phương thức có cùng tên trong một lớp (class). Khi chúng được gọi, chúng được phân biệt bằng số lượng, thứ tự và kiểu dữ liệu tham số của chúng. Ghi đè phương thức (method overriding) xảy ra khi lớp con (child class) ghi đè một phương thức của lớp cha (parent class) của nó.
- ★
- ★
- ★
- ★
- ★
Đa hình (polymorphism) nghĩa là một biến (variable) có tên đã cho có thể được phép có các dạng khác nhau và chương trình có thể xác dạng nào của biến sẽ sử dụng tại thời điểm thực thi. Ví dụ: một biến có tên USERID có thể là một số nguyên (whole number) hoặc một chuỗi ký tự (có lẽ vì người lập trình muốn cho phép người dùng nhập ID người dùng dưới dạng số nhân viên - một số nguyên - hoặc với một tên - một chuỗi ký tự).
- ★
- ★
- ★
- ★
- ★
Trong PHP, tính đa hình (polymorphism) có nghĩa là nếu B là con của A và một hàm có thể chấp nhận A làm tham số (parameter), thì nó cũng có thể chấp nhận B.
- ★
- ★
- ★
- ★
- ★
Tính đa hình (polymorphism) có thể có nghĩa là một kiểu dữ liệu là "bất kỳ", sao cho khi được chỉ định cho một danh sách (list), một danh sách chứa bất kỳ kiểu dữ liệu (data type) nào có thể được một hàm xử lý. (Ví dụ: nếu một hàm chỉ đơn giản xác định độ dài của danh sách, thì không quan trọng kiểu dữ liệu nào trong danh sách.
Learning English Everyday