System administrator là gì?
- ★
- ★
- ★
- ★
- ★
Quản trị viên hệ thống (system administrator) là một chuyên gia công nghệ thông tin hỗ trợ môi trường điện toán (computing environment) đa người dùng và đảm bảo hiệu suất (performance) liên tục, tối ưu của các dịch vụ CNTT (IT service) và hệ thống hỗ trợ (support system).
Quản trị viên hệ thống (system administrator) chịu trách nhiệm đảm bảo thời gian hoạt động (uptime) của máy tính, máy chủ (server) và internet của công ty họ để hạn chế gián đoạn công việc. Điều này bao gồm bảo trì (maintenance) và cấu hình (configuration) hệ thống, chẳng hạn như cài đặt và khắc phục sự cố (troubleshooting) phần cứng và phần mềm cũng như đánh giá các công nghệ mới cho công ty của họ.
Tuy nhiên, trách nhiệm công việc của quản trị viên hệ thống (system administrator) rất khác nhau giữa các nhà tuyển dụng. Trong các tổ chức lớn hơn, chức danh (title) có thể được sử dụng để mô tả bất kỳ quản trị viên (administrator) nào chịu trách nhiệm về hệ thống CNTT chuyên biệt, chẳng hạn như hệ thống hỗ trợ máy chủ (server support system).
Tùy thuộc vào chuyên môn của tổ chức, các chức danh của quản trị viên hệ thống thông tin có thể bao gồm quản trị viên trung tâm dữ liệu (data center administrator), quản trị viên mạng máy tính (computer network administrator), quản trị viên ảo hóa (virtualization administrator), quản trị viên máy chủ (server administrator) hoặc quản trị viên cơ sở dữ liệu (database administrator).
Các bộ phận CNTT (IT department) nhỏ hơn thường cung cấp cho vị trí quản trị viên hệ thống (system administrator) phạm vi trách nhiệm rộng hơn. Trong một số tổ chức, một quản trị viên hệ thống (system administrator) có thể cần hỗ trợ mọi thứ từ hệ thống máy tính để bàn (desktop) của người dùng cuối (end user) đến mạng cục bộ (local area network) của tổ chức, mạng LAN không dây và hybrid cloud storage.
Các nhiệm vụ và kỹ năng của quản trị viên hệ thống (system administrator)
Do có nhiều trách nhiệm công việc cho quản trị viên hệ thống (system administrator) trong các tổ chức khác nhau, kỹ năng trong công việc thường rất rộng, cũng như các mức lương. Thông thường, công việc trong lĩnh vực này yêu cầu tối thiểu phải có bằng cử nhân về khoa học máy tính (computer science), kỹ thuật máy tính (computer engineering) hoặc một lĩnh vực liên quan.
Nói chung, quản trị viên hệ thống (system administrator) phải thoải mái làm việc với các máy chủ ứng dụng (application server) và máy chủ tập tin (file server), máy tính để bàn (desktop), router, mạng diện rộng (wide area network), cơ sở dữ liệu (database), hệ thống bảo mật thông tin (information security system), giao thức bảo mật mạng (cybersecurity protocol) và storage.
Quản trị hệ thống (system administrator) cũng nên có kỹ năng giải quyết vấn đề trong nhiều hệ điều hành (operating system), chẳng hạn như Linux, Microsoft và các hệ điều hành khác. Ngoài ra, họ nên làm quen với các tác vụ liên quan đến scripting, tự động hóa (automation) và lập trình (programming). Càng ngày, kỹ năng ảo hóa (virtualization) và điện toán đám mây (cloud computing) cũng trở nên cần thiết cho công việc.
Các nhiệm vụ của quản trị viên hệ thống (system administrator) thường bao gồm provisioning, cấu hình và quản lý hiệu suất hệ thống (system performance), cũng như phần mềm chạy trên máy chủ web (web server) và phần cứng máy tính hỗ trợ nó. Vì lý do này, một quản trị viên hệ thống (system administrator) nên cảm thấy thoải mái khi cài đặt và khắc phục sự cố các tài nguyên CNTT (IT resource), thiết lập và quản lý tài khoản người dùng (user account), nâng cấp (upgrading) và vá (patching) phần mềm cũng như thực hiện các tác vụ sao lưu (backup) và phục hồi (recovery).
Tuy nhiên, khả năng khắc phục sự cố, quản lý tường lửa (firewall) và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật (technical support) không phải là kỹ năng duy nhất cần có đối với quản trị viên hệ thống (system administrator). Các kỹ năng mềm (kỹ năng con người) cũng cần thiết như các kỹ năng cứng đối với các quản trị viên hệ thống (system administrator) vì chúng tương tác với mọi người trong rất nhiều lĩnh vực CNTT và kinh doanh. Khi các dịch vụ CNTT bị chậm hoặc hoàn toàn ngừng hoạt động, quản trị viên hệ thống quản trị viên hệ thống (system administrator) phải có khả năng làm việc dưới áp lực, đọc tình huống khi nó diễn ra và nhanh chóng quyết định phản hồi mang lại kết quả tốt nhất cho tất cả những người liên quan.
Learning English Everyday